Trong hệ thống chính trị, chỉ Toà án có chức năng xét xử và thực hiện quyền tư pháp. Trong hoạt động xét xử Tòa án phải tuân theo những quy định của pháp luật cả về luật nội dung và luật tố tụng để đưa ra những phán quyết khách quan, công minh và đúng pháp luật. Các phán quyết đó của Tòa án được thể hiện trong các bản án và quyết định của Tòa án. Pháp luật nước ta quy định thực hiện chế độ hai cấp xét xử đó là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho thấy, không phải tất cả các bản án, quyết định của Tòa án dù đã qua hai cấp xét xử đều đảm bảo công bằng, đúng luật, phù hợp với thực tế khách quan. Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng không đúng với bản chất sự việc cũng như pháp luật nếu đem ra thi hành sẽ không đảm bảo quyền, lợi ích cho đương sự. Do đó, pháp luật đã đặt ra chế định giám đốc thẩm và tái thẩm chính là để xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng không đúng bản chất cũng như không đúng pháp luật, đây chính là một trong những giải pháp pháp luật nhằm đảm bảo tính hợp pháp và tính khả thi của các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Điểm giống nhau giữa thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm:
- Căn cứ pháp lý: Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Theo đó, giám đốc thẩm và tái thẩm đều là thủ tục xét lại bản án mà không phải cấp xét xử của Tòa án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sẽ không bị xem xét theo tái thẩm, giám đốc thẩm ( theo quy định tại khoản 1 Điều 331, khoản 1 Điều 354).
- Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm:
+ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
+ Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điểm khác nhau giữa thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm:
Tiêu chí so sánh
Thủ tục Giám đốc thẩm
Thủ tục tái thẩm
1.Tính chất
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ theo quy định tại Điều 326 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. (Căn cứ Điều 351 Luật tố tụng dân sự 2015)
2. Căn cứ
kháng nghị.
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Căn cứ theo Điều 326 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
- Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
Căn cứ theo Điều 352 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
3. Điều kiện kháng nghị
Để được kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì phải thỏa mãn 02 yếu tố:
+ Có căn cứ kháng nghị (mình đã đề cập phía trên)
+ Có một trong hai điều kiện sau:
- Có đơn đề nghị của đương sự, người đại diện hợp pháp đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm (Điều 328).
- Hoặc có thông báo, kiến nghị của phía Tòa án hoặc Viện kiểm sát, cơ quan tổ chức cá nhân khác đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm (khoản 2,3 Điều 327).
Lưu ý: Trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì KHÔNG CẦN phải có đơn đề nghị.
Để được kháng nghị theo thủ tục tái thẩm thì chỉ cần
Có căn cứ kháng nghị theo quy định tại Điều 352 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
4.Thời hạn kháng nghị
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
- Đương sự đã có đơn đề nghị và sau khi hết thời hạn kháng nghị đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
-S-
MỌI THẮC MẮC QUÝ KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI:
HOTLINE: 03.2518.2518
FB: LUẬT SƯ THÀNH ĐẠT/ LUẬT VÌ CHÂN LÝ
ZALO: 03.2518.2518
ĐỊA CHỈ: CS1: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.
CS2: PHÒNG 1810, TÒA HH1A, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!